'
Bài 1: Trang 36 - sách TBĐ địa lí 12
Cho bảng số liệu dưới đây.
Tình hình sản xuất cây lương thực có hạt ở nước ta
Năm | Diện tích trồng cây lương thực có hạt (nghìn ha) | Trong đó diện tích lúa (nghìn ha) | Sản lượng lúa (nghìn ha) |
1990 1995 1997 2000 2005 2008 | 6.477 7.324 7.768 8.399 8.383 8.542 | 6.043 6.766 7.100 7.666 7.329 7.400 | 19.255 24.964 27.524 32.530 35.833 38.730 |
Trả lời:
Vẽ biểu đồ:
Nhận xét và giải thích:
Giai đoạn 1990 - 2008:
Vùng trọng điểm lương thực của nước ta là:
Bài 2: Trang 37 - sách TBĐ địa lí 12
Hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện số lượng trâu, bò, lợn của từng vùng vào lược đồ bên
Trả lời:
Bài 3: Trang 37 - sách TBĐ địa lí 12
Nhận xét tình hình phân bố đàn trâu, bò, lợn theo các vùng
Trả lời:
Nhận xét:
Trâu nhiều nhất ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ (1.689 nghìn con), tiếp đến là Bắc Trung Bộ. Trong khi các vùng lại rất ít, thấp nhất là ĐB. Sông Cửu Long, ĐNB.
Đàn bò phân bố khá đều khắp cả nước, tập trung nhiều nhất ở Duyên hải Nam Trung Bộ (1.439 nghìn con), sau đó là Bắc Trung Bộ, trung du và miền núi Bắc Bộ.
Đàn lợn phân bố khá đều ở cả nước, nhiều nhất ở ĐB. Sông Hồng và Trung du miền núi Bắc Bộ (> 6.000 nghìn con), Tây Nguyên có đàn lợn ít nhất.
Bài 4: Trang 37 - sách TBĐ địa lí 12
Từ nhận xét trên, hãy rút ra đặc điểm phân bố đàn gia súc ở nước ta
Trả lời:
Gia súc nước ta phân bố khác nhau ở các vùng: trâu phân bố chủ yếu ở các vùng đồi núi thấp, với khí hậu mùa đông lạnh; đàn bò thích hợp với khí hậu khô nóng ở Bắc Trung Bộ và duyên hải Nam Trung Bộ; đàn lợn tập trung ở các vùng có nhiều nguồn phụ phẩm nông nghiệp và các vùng đồng bằng, ven thành phố.