'

Giáo án PTNL bài 6: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể

Theo dõi 1.edu.vn trên
Giáo án PTNL bài 6: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể
Dưới đây là mẫu giáo án phát triển năng lực bài 6: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể. Bài học nằm trong chương trình sinh học 12. Bài mẫu có: văn bản text, file PDF, file word đính kèm. Thầy cô giáo có thể tải về để tham khảo. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích

BÀI 6: ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NHIỄM SẮC THỂ

I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:

Sau khi học xong bài này học sinh phải:

- Trình bày được khái niệm đột biến số lượng nhiễm sắc thể.

- Phân biệt được các dạng đột biến số lượng NST.

- Trình bày được nguyên nhân và cơ chế phát sinh các dạng đột biến số lượng nhiễm sắc thể.

2. Kĩ năng

- Rèn kĩ năng phân tích  để rút ra nguyên nhân, hậu qủa, ý nghĩa của đột biến số lượng NST.

3. GDMT

- Nêu  hậu quả và vai trò của các dạng đột biến số lượng NST trong tiến hoá, chọn giống và quá trình hình thành loài. Từ đó có ý thức bảo vệ nguồn gen, nguồn biến dị phát sinh, bảo tồn sự đa dạng sinh học đồng thời có biện pháp phòng tránh, giảm thiểu các hội chứng do đột biến số  lượng NST như các hội chứng Đao, Tớcnơ, Klaiphentơ ...

4. Phát triển năng lực

a/  Năng lực  Kiến thức:

- HS xác định được mục tiêu học tập chủ đề là gì

- Rèn luyện và phát triển năng lực tư duy phân tích, khái quát hoá.

- HS đặt ra được nhiều câu hỏi về chủ đề học tập

b/ Năng lực sống:

- Năng lực thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp.

- Năng lực trình bày suy nghĩ/ý tưởng; hợp tác; quản lí thời gian và đảm nhận trách nhiệm, trong hoạt động nhóm.

-  Năng lực tìm kiếm và xử lí thông tin.

- Quản lí bản thân: Nhận thức được các yếu tố tác động đến bản thân: tác động đến quá trình học tập như bạn bè phương tiện học tập, thầy cô…

- Xác định đúng quyền và nghĩa vụ học tập chủ đề...

- Quản lí nhóm: Lắng nghe và phản hồi tích cực, tạo hứng khởi học tập...

II. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC
1. Phương pháp dạy học

- Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề…

- Phương pháp dạy học theo nhóm, pp kiểm chứng

2. Kĩ thuật dạy học

- Kỹ thuật tia chớp, kỹ thuật thông tin phản hồi trong dạy học, kỹ thuật động não.

III. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên

- Đoạn phim (ảnh động) về cơ chế phát sinh đột biến lệch bội.

2. Giáo viên

- Học bài cũ và xem lại bài 23 Sinh học 9.

IV. CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC

1. Ổn định lớp

2. Kiểm tra bài cũ: ( 5’)

a. Câu hỏi:

GV có thể dùng câu hỏi trắc nghiệm liên quan tới các kiến thức trọng tâm của bài trước để kiểm tra.

1/ Mức xoắn 1 của nhiễm sắc thể là

  1. Sợi cơ bản, đường kính 10 nm.
  2. Sợi chất nhiễm sắc, đường kính 30 nm.
  3. Siêu xoắn, đường kính 300 nm.
  4. Crômatít, đường kính 700 nm.

2/ Đột biến mất đoạn nhiễm sắc thể là

  1. sự rơi rụng từng đoạn nhiễm sắc thể, làm giảm số lượng gen trên nhiễm sắc thể.
  2. một đoạn của nhiễm sắc thể có thể lặp lại một hay nhiều lần, làm tăng số lượng gen trên đó.
  3. một đoạn nhiễm sắc thể đứt ra rồi đảo ngược 1800 và nối lại làm thay đổi trình tự phân bố gen.
  4. sự trao đổi các đoạn nhiễm sắc thể không tương đồng làm thay đổi nhóm gen liên kết.

3/ Đột biến lặp đoạn nhiễm sắc thể là

  1. sự rơi rụng từng đoạn nhiễm sắc thể, làm giảm số lượng gen trên nhiễm sắc thể.
  2. một đoạn của nhiễm sắc thể có thể lặp lại một hay nhiều lần, làm tăng số lượng gen trên đó.
  3. một đoạn nhiễm sắc thể đứt ra rồi đảo ngược 1800 và nối lại làm thay đổi trình tự phân bố gen.
  4. sự trao đổi các đoạn nhiễm sắc thể không tương đồng làm thay đổi nhóm gen liên kết.

4/ Đột biến chuyển đoạn nhiễm sắc thể là

  1. sự rơi rụng từng đoạn nhiễm sắc thể, làm giảm số lượng gen trên nhiễm sắc thể.
  2. một đoạn của nhiễm sắc thể có thể lặp lại một hay nhiều lần, làm tăng số lượng gen trên đó.
  3. một đoạn nhiễm sắc thể đứt ra rồi đảo ngược 1800 và nối lại làm thay đổi trình tự phân bố gen.
  4. sự trao đổi các đoạn nhiễm sắc thể không tương đồng làm thay đổi nhóm gen liên kết.

b. Đáp án – biểu điểm:

Đáp án: 1A, 2A, 3B, 4D mỗi câu đúng 2,5đ.

4. Bài mới :

Họat động của giáo viên

Họat động của học sinh

Nội dung

 

A. KHỞI ĐỘNG

* Mục tiêu:

Kích thích học sinh hứng thú tìm hiểu xem mình đã biết gì về đột biến số lượng NST

 -  Rèn luyện năng lực tư duy phê phán  cho học sinh.

*  Phương pháp: Thuyết trình , phân tích, giảng bình

* Định hướng năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực nhận thức

 

Cơ thể sinh vật lưỡng bội có bộ nhiễm sắc thể bình thường 2n, điều gì sẽ xảy ra khi cơ thể sinh vật nào đó của loài mang bộ nhiễm sắc thể không phải là 2n? Tại sao xuất hiện những cơ thể mang bộ nhiễm sắc thể đó? GV cho HS quan sát một số hình ảnh về đột biến số lượng NST

 

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

* Mục tiêu:

- Trình bày được khái niệm đột biến số lượng nhiễm sắc thể.

- Phân biệt được các dạng đột biến số lượng NST.

- Trình bày được nguyên nhân và cơ chế phát sinh các dạng đột biến số lượng nhiễm sắc thể.

*  Phương pháp: Thuyết trình , phân tích, giảng bình

* Định hướng năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực nhận thức

 

Yêu cầu học sinh nhắc lại khái niệm đột biến số lượng NST đã được học lớp 9.

Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu khái niệm và phân loại, cơ chế phát sinh và hậu quả, ý nghĩa của đột biến lệch bội.

1. Yêu cầu học sinh quan sát hình 6.1 kết hợp đọc SGK mục I trong thời gian 7 phút và hoàn thành những yêu cầu sau:

- Hãy chỉ ra những điểm giống và khác nhau giữa các thể: không, một, ba và bốn nhiễm. Từ đó đưa ra công thức tổng quát về số lượng NST trong các dạng trên.

- Trình bày khái niệm đột biến lệch bội.

- Thế nào là thể một kép, thể 4 kép?

- Những cơ chế nào làm xuất hiện đột biến lệch bội?

- Vì sao đột biến lệch bội thường gây chết hoặc giảm sức sống?

- Nêu vai trò của đột biến lệch bội.

2. Mỗi nội dung tương ứng, yêu cầu 1 vài học sinh trả lời và cho lớp cùng thảo luận để thống nhất, hoàn thiện từng đơn vị Kiến thức: Với mỗi đơn vị kiến thức GV có thể chốt lại để học sinh ghi bài.

Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu các dạng đột biến đa bội.

1. Phát phiếu học tập số 1 theo nhóm bàn.

2. Yêu cầu học sinh quan sát sơ đồ 6.2, 6.3 kết hợp độc lập đọc SGK mục II và thảo luận nhóm để hoàn thành nội dung phiếu học tập số 1 trong thời gian 10 phút.

3. Thu phiếu trả lời của 1 nhóm bất kì treo/chiếu lên bảng để cả lớp cùng quan sát, nhận xét. Đồng thời yêu cầu các nhóm còn lại trao đổi kết quả để kiểm tra chéo cho nhau.

4. Gọi một số học sinh bất kì( thuộc nhóm khác) nhận xét đánh giá kết quả, bổ sung từng phần trong phiếu được treo trên bảng. 

5. Nhận xét đánh giá hoạt động và của từng nhóm và bổ sung, hoàn thiện những nội dung học sinh làm chưa đúng. (cung cấp phiếu đáp án hoặc sửa trực tiếp trên tờ kết quả của 1 nhóm đã được treo lên cho cả lớp thảo luận).

 

HS nhắc lại khái niệm

 

 

HS tìm hiểu khái niệm và phân loại, cơ chế phát sinh và hậu quả, ý nghĩa của đột biến lệch bội

 

- Quan sát hình + đọc SGK.

 

 

 

- Giống: Biến đổi số lượng NST ở 1 hay một số cặp.

- KháC. thể không: thiếu cả 2 NST của cặp; thể một: thiếu 1 NST của cặp; thể 3: thừa 1 NST của cặp; thể 4: thừa 2 NST của cặp.

- Nêu khái niệm.

- Thể 4 kép: thừa 4 NST ở 2 cặp khác nhau; thể 1 kép: thiếu 2 NST ở 2 cặp khác nhau.

- NST không phân li trong nguyên phân, giảm phân.

- Đột biến lệch bội thường gây chết vì làm mất cân bằng của toàn hệ gen.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

HS tìm hiểu các dạng đột biến đa bội.

 

- Nhận phiếu học tập theo nhóm bàn.

- Quan sát hình và độc lập đọc SGK sau đó thảo luận nhóm để cùng nhau hoàn thành nội dung phiếu học tập số 1.

 

 

- 1 nhóm nộp phiếu học tập, các nhóm còn lại trao đổi phiếu để kiểm tra chéo cho nhau.

 

 

 

 

- Trao đổi, nhận xét, bổ sung những nội dung chưa hoàn chỉnh của phiếu trên bảng.

 

 

 

- Ghi bài theo nội dung đã chỉnh sửa ở phiếu học tập

 

 

 

 

* Khái niệm chung: ( 2’)

I. Đột biến lệch bội. ( 18’)

 

1. Khái niệm và phân loại :

- Khái niệm: SGK

- Phân loại : Thường gặp 2 dạng phổ biến : thể một 2n-1, thể ba 2n+1.

Ngoài ra còn có thể gặp các dạng : thể không, thể một kép, thể ba kép, thể bốn, thể bốn kép.

2. Cơ chế phát sinh:

Do rối loạn phân bào-> một hoặc vài cặp NST không phân li.

- Sự không phân li xảy ra trong giảm phân-> giao tử bất thường, thụ tinh với giao tử bình thường-> thể lệch bội.

- Sự không phân li xảy ra trong nguyên phân tế bào sinh dưỡng  -> thể khảm

 

 

3. Hậu quả: SGK.

4. ý nghĩa:

  Đột biến lệch bội tạo nguyên liệu cho quá trình tiến hoá và chọn giống.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

II. Đột biến đa bội. ( 15’)

1.Khái niêm và cơ chế phát sinh thể tự đa bội.

*) Khái niệm.

 Là dạng đột biến làm tăng một số nguyờn lần bộ NST đơn bội của loài và lớn hơn 2n

          Vớ dụ: 3n, 4n, 5n, 6n, 7n, 8n,....trong đú 3n, 5n,7n,... gọi là đa bội lẻ; cũn 4n, 6n, 8n,... gọi là đa bội chẵn

 

 

*) Cơ chế phát sinh:

Gv giảng giải theo sơ đồ.

 

2.Khái niêm và cơ chế phát sinh thể dị đa bội.

*) Khái niệm.

Là hiờn tượng làm gia tăng số bộ NST đơn bội của 2 loài khỏc nhau trong 1 tế bào.

 

 

*) Cơ chế phát sinh:

Gv giảng giải theo sơ đồ.

3. Hậu quả và vai trò của đột biến đa bội.

Đóng vai trò quan trọng trong tiến hoá và chọn giống vì nó góp phần hình thành nên loài mới, giống mới( chủ yếu là thực vật có hoa.

C. LUYỆN TẬP

Mục tiêu: - Luyện tập để HS củng cố những gì đã biết .

- Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề cho HS.

Phương pháp dạy học: Giao bài tập

Định hướng phát triển năng lực: giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực nhận thức.

 

* Cách tiến hành:

- GV đưa ta tình huống có câu hỏi trắc nghiệm.

- HS làm bài tập và câu hỏi trắc nghiệm theo nhóm(4 nhóm).

Câu 11: Khi xử lí các dạng lưỡng bội có kiểu gen AA, Aa, aa bằng tác nhân consixin, có thể tạo ra đưỡ các dạng tứ bội nào sau đây?

(1) AAAA. (2) AAAa. (3) AAaa. (4) Aaaa. (5) aaaa.

Phương án đúng là:

A. (1), (2) và (3)

B. (1), (3) và (5)

C. (1), (2) và (4)

D. (1), (4) và (5)

Hiển thị đáp án

Đáp án: B

Câu 12: Ở mộ loài thực vật, cặp NST số 1 chứa cặp gen Aa, cặp NST số 3 chứa cặp gen bb. Nếu ở tất cả các tế bào, cặp NST số 1 không phân li trong giảm phân II, cặp NST số 3 phân li bình thường thì cơ thể có kiểu gen Aabb giảm phân sẽ tạo ra các loại giao tử có kiểu gen

A. AAb, aab, b

B. Aab, b, Ab, ab

C. AAbb

D. Abb, abb, Ab, ab

Hiển thị đáp án

Đáp án: A

Giải thích:

Ở tất cả các tế bào, cặp NST số 1 không phân li trong giảm phân II cho giao tử chứa NST là AA, aa, O; cặp NST số 3 phân li bình thường cho giao tử chứa b → Các loại giao tử tạo ra là: (AA, aa, O)(b) = AAb, aab, b.

 

D. VẬN DỤNG (8’)

Mục tiêu:

- Tạo cơ hội cho HS vận dụng kiến thức và kĩ năng có được vào các tình huống, bối cảnh mới, nhất là vận dụng vào thực tế cuộc sống.

- Rèn luyện năng lực tư duy, phân tích.

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực:  Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

 

Phiếu học tập

          Hãy phân biệt đột biến lệch bội với đột biến đa bội theo bảng sau:

Chỉ tiêu phân biệt

Đột biến lệch bội

 

Đột biến đa bội

 

Khái niệm

 

 

Các dạng

 

 

Cơ chế hình thành

 

 

Hậu quả

 

 

Vai trò

 

 

 

E. MỞ RỘNG (2’)

Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học

Phương pháp dạy học: Giao nhiệm vụ

Định hướng phát triển năng lực: tự chủ- Tự học, tìm hiểu tự nhiên và xã hội, giải quyết vấn đề

 

Nêu một vài ví dụ về hiện tượng đa bội ở thực vật.

 

             

4. Hướng dẫn học sinh học bài, làm việc ở nhà (2 phút)

- Học bài và trả lời câu hỏi và bài tập cuối bài.

 - Hoàn thành phiếu học tập.