Cho lần lượt 23,2g Fe3O4 và 5,6g Fe vào một dung dịch HCl 0,5M. Thể tích dung dịch HCl tối thiểu cần lấy để hoà tan các chất rắn trên là:
Lấy 2,98 gam hỗn hợp X gồm Zn và Fe cho vào 200ml dung dịch HCl, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn ta cô cạn (trong điều kiện không có oxi) thì được 5,82 chất rắn. Tính thể tích khí H2 bay ra (đktc)?
Hỗn hợp bột X gồm Cu, Zn. Đốt cháy hoàn toàn m gam X trong oxi (dư), thu được 40,3 gam hỗn hợp gồm CuO và ZnO. Mặt khác, nếu cho 0,25 mol X phản ứng với một lượng dư dung dịch KOH loãng nóng, thì thu được 3,36 lít khí H2 (đktc). Phần trăm khối lượng của Cu trong X là:
Trong các hợp chất, những nguyên tố nào dưới đây có số oxi hóa đặc trưng là +2 ?
Thực hiện các thí nghiệm sau (ở điều kiện thường):
(a) Cho đồng kim loại vào dung dịch sắt (III) clorua.
(b) Sục khí hiđro sunfua vào dung dịch đồng (II) sunfat.
(c) Cho dung dịch bạc nitrat vào dung dịch sắt (III) clorua.
(d) Cho bột lưu huỳnh vào thủy ngân.
Số thí nghiệm xảy ra phản ứng là
Cho m gam Fe vào 100ml dung dịch Cu(NO3)2 thì nồng độ của Cu2+ còn lại trong dung dịch bằng 1/2 nồng độ của Cu2+ ban đầu và thu được 1 chất rắn A có khối lượng (m+0,16) gam. Tính m và nồng độ ban đầu của dung dịch Cu(NO3)2. Các phản ứng xảy ra hoàn toàn:
Trộn 5,6 gam bột sắt với 2,4 gam bột lưu huỳnh rồi nung nóng (trong điều kiện không có không khí), thu được hỗn hợp rắn M. Cho M tác dụng với lượng dư dung dịch HCl, giải phóng hỗn hợp khí X và còn lại một phần không tan G. Để đốt cháy hoàn toàn X và G cần vừa đủ V lít khí O2 (ở đktc). Giá trị của V là:
Cho m (g) Fe vào dung dịch chứa 1,38 mol HNO3, đun nóng đến kết thúc phản ứng còn 0,75m (g) chất rắn không tan và có 0,38 mol hỗn hợp khí NO, NO2 thoát ra ở (dktc). Giá trị của m là:
Nung 11,2 gam Fe và 26 gam Zn với một lượng S dư. Sản phẩm thu được đem hoà tan hết trong dung dịch HCl, khí sinh ra được dẫn vào bình đựng dung dịch CuSO4 10% d=1,1g/ml. Thể tích dung dịch CuSO4 đã dùng để hấp thụ hết khí sinh ra là:
Đốt nóng một ít bột Fe trong bình đựng O2 sau đó cho sản phẩm thu được vào dung dịch HCl dư thu được dung dịch X. Dung dịch X có:
Cho 44,08 gam một oxit sắt FexOy được hoà tan hết bằng dung dịch HNO3 loãng thu được dung dịch A. Cho dung dịch NaOH dư vào dung dịch A, thu được kết tủa. Đem nung lượng kết tủa này ở nhiệt độ cao cho đến khi khối lượng không đổi thu được một oxit kim loại. Dùng H2 để khử hết lượng oxit này thì thu được 31,92g chất rắn là một kim loại. FexOy là:
Hỗn hợp A gồm hai muối FeCO3 và FeS2 tỉ lệ số mol 1:1. Đem nung hỗn hợp A trong bình có thể tích không đổi, thể tích các chất rắn không đáng kể, đựng không khí dư (chỉ gồm N2 và O2) để các muối trên bị oxi hoá hết tạo oxit sắt có hoá trị cao nhất (Fe2O3). Để nguội bình, đưa nhiệt độ bình về ban đầu, áp suất trong bình sẽ như thế nào?
Cho 11,2g Fe và 2,4g Mg tác dụng hết với dung dịch H2SO4 loãng dư thu được dung dịch X. Cho X tác dụng với dung dịch NaOH dư thu được kết tủa, lọc tác kết tủa và nung đến khối lượng không đổi thu được m gam chất rắn. Giá trị của m là:
Hỗn hợp A gồm Fe và oxit sắt. Cho dòng khí CO dư đi qua 26 gam A nung nóng, khí sau phản ứng được dẫn vào bình đựng dung dịch Ca(OH)2 dư thu được 44 gam kết tủa. Khối lượng sắt thu được là:
Cho Fe dư tác dụng với dung dịch HNO3 sau phản ứng dung dịch thu được chứa những chất tan nào?
Hoà tan hết 0,5 gam hỗn hợp Fe và kim loại M (hoá trị II) vào dung dịch H2SO4 loãng thu được 1,12 lít khí (đktc). Kim loại M là:
Dung dịch X chứa đồng thời hai muối ZnCl2 0,2M và AlCl3 0,15M. Thể tích của dung dịch NaOH 1M cho vào 200ml dung dịch X để thu được lượng kết tủa lớn nhất là:
Một oxit sắt có khối lượng 25,52 gam. Để hòa tan hết lượng oxit sắt này cần dùng vừa đủ 220 ml dung dịch H2SO4 2M (loãng). Công thức của oxit sắt này là:
Cho ít bột Fe vào dung dịch AgNO3 dư. Kết thúc phản ứng được dung dịch X. Dung dịch X gồm muối :
Hoà tan 36 gam hỗn hợp bột đồng và oxit sắt từ theo tỉ lệ mol 2:1 bằng dung dịch HCl dư, phản ứng xong thu được dung dịch X và chất rắn Y. Khối lượng chất rắn Y bằng