A. Kiến thức trọng tâm
I. Tình hình và nhiệm vụ cách mạng nước ta sau hiệp định Giơnevơ
1. Tình hình nước ta sau hiệp định Giơnevơ
- Đất nước chia làm 2 Miền: miền Bắc được giải phóng. Miền Nam, Mĩ và tay sai âm mưu biến thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của chúng…
2. Nhiệm vụ cách mạng nước ta sau hiệp định Giơnevơ
- Miền Bắc tiếp tục cách mạng XHCN…
- Miền Nam, tiếp tục CM dân tộc, dân chủ nhân nhân, đánh Mĩ và tay sai giải phóng MN thống nhất đất nước
- Cách mạng 2 Miền quan hế mật thiết với nhau…
II. Miền Bắc hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, cải tạo quan hệ sản xuất (1954-1960)
1. Miền Bắc hoàn thành cải cách ruộng đất
- Trong hơn 2 năm (1954 - 1956), miền Bắc tiến hành tiếp đợt 6 giảm tô và 4 đợt cải cách ruộng đất
- Kết quả, đem 81 vạn ha ruộng đất, 10 vạn trâu bò, 1,8 triệu nông cụ chia cho 2 triệu hộ nông dân. Khẩu hiệu "người cày có ruộng" đã trở thành hiện thực.
- Ý nghĩa: sau cải cách, bộ mặt nông thôn miền Bắc có nhiều thay đổi, khối liên minh công nông được củng cố.
2. Khôi phục kinh tế, cải tạo quan hệ SX (1954-1960) - (SGK)
III. Miền Nam đấu tranh chống chế độ Mĩ-Diệm. Giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng tiến tới “Đồng khởi” (1954-1960)
1. Đấu tranh chống chế độ Mĩ-Diệm. Giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng (1954-1959) - (SGK)
2. Phong trào “Đồng khởi” (1959-1960)
a. Điều kiện lịch sử
- Những năm 1957-1959 Mĩ - Diệm tăng cường khủng bố phong trào đấu tranh của quần chúng: Đề ra luật 10-1959, đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật…
b. Diễn biến của phong trào “Đồng Khởi”
- Ngày 17-1-1960, “Đồng khởi “ nổ ra ở huyện Mỏ Cày (Bến Tre), sau đó lan ra toàn tỉnh Bến Tre, phá vỡ từng mảng lớn chính quyền của địch.
- “Đồng Khởi” lan ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên… Đến năm 1960, ta đã làm chủ nhiều thôn, xã ở Nam Bộ, ven biển Trung Bộ và Tây Nguyên.
- Thắng lợi của “Đồng Khởi” dẫn đến sự ra đời của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ngày 20-12-1960.
c. Ý nghĩa
- Phong trào “Đồng Khởi” đã giáng một đòn nặng nề vào chính sách thực dân kiểu mới của Mĩ, làm lung lay tận gốc chế độ tay sai Ngô Đình Diệm.
- Đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam, chuyển cách mạng từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
IV. Miền Bắc xây dựng bước đầu cơ sở vật chất - kĩ thuật của CNXH (1961-1965)
1. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (9-1969)
a. Nội dung:
- Đại hội đề ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng cả nước và nhiệm vụ của CM từng miền; nêu rõ vị trí, vai trò và mối quan hệ giữa CM hai miền
- Cách mạng XHCN ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng cả nước. Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam.
- Cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắm bó và tác động lẫn nhau nhằm thực hiện hòa bình, thống nhất đất nước
- Đại hội thông qua báo cáo chính trị và thông qua kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961-1965) bầu ban chấp hành Trung ương mới.
b. Ý nghĩa Đại hội
- Nghị quyết của Đại hội là nguồn ánh sáng mới cho toàn Đảng, toàn dân xây dựng thắng lợi CNXH ở miền bắc và đấu tranh thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
2. Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 – 1965)Xây dựng chủ nghĩa xã hội làm trọng tâm.
Bước vào thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất, miền Bắc chuyển sang lấy xây dựng CNXH làm trọng tâm và đạt nhiều thành tựu :
- Công nghiệp : được ưu tiên xây dựng. Giá trị sản lượng ngành công nghiệp nặng năm 1965 tăng 3 lần so với năm 1960.
- Nông nghiệp : thực hiện chủ trương xây dựng hợp tác xã sản xuất nông nghiệp bậc cao, nhiều hợp tác xã đạt năng suất 5 tấn thóc/ha...
- Thương nghiệp quốc doanh : được ưu tiên phát triển, góp phần củng cố quan hệ sản xuất mới, cải thiện đời sống nhân dân.
- Hệ thống giao thông : đường bộ, đường sắt, đường sông, đường hàng không được củng cố. Việc đi lại trong nước và giao thông quốc tế thuận lợi hơn.
- Hệ thống giáo dục : từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh.
- Hệ thống y tế : chăm sóc sức khoẻ được đầu tư phát triển.
- Miền Bắc còn làm nghĩa vụ chi viện cho tiền tuyến miền Nam.
- Thương nghiệp quốc doanh : được ưu tiên phát triển, góp phần củng cố quan hệ sản xuất mới, cải thiện đời sống nhân dân.
V. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mĩ (1961 – 1965).
1. Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mĩ ở Miền Nam
a. Âm mưu: Âm mưu cơ bản của Mĩ trong “Chiến tranh đặc biệt” là “dùng người Việt đánh người Việt”
b. Thủ đoạn:
- Mĩ đề ra “Kế hoạch Xta-lây-Taylo” nhằm bình định miền Nam trong vòng 18 tháng.
- Mĩ tăng viện trợ quân sự, cố vấn quân sự…tăng nhanh lực lượng quân đội Sài Gòn, dồn dân lập “ấp chiến lược”
- Quân đội Sài Gòn liên tiếp mở các cuộc hành quân càn quét nhằm tiêu diệt lực lượng cách mạng…
2. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ
- Cuộc đấu tranh chống và phá “ấp chiến lược” diễn ra rất gay go quyết liệt, đến cuối năm 1962, Cách mạng kiểm soát trên nửa tổng số ấp.
- Phong trào đấu tranh chính trị ở các đô thị, như Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng có bước phát triển, nổi bật là cuộc đấu tranh của “Đội quân tóc dài”….
- Phong trào đấu tranh của quân và dân miền Nam làm suy yếu chính quyền địch, Mĩ đảo chính lật đổ Diệm (11/1963)
- Trên mặt trận quân sự, quân dân miền Nam giành thắng lợi trong trân Ấp bắc-Mĩ Tho (1-1963). Chiến thắng này chứng tỏ quân dân ta có khả năng đánh bại “Chiến tranh đăc biệt”, mở ra phong trào “Thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công”.
- Đông-Xuân 1964 -1965, ta chiến thắng ở Bình Giã (Bà Rịa), tiếp đó, giành thắng lợi ở Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xoài (Bình Phước) đã làm phá sản về cơ bản chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ.
- Ý nghĩa: Đây là thất bại có tính chất chiến lược lần thứ hai của Mĩ, buộc Mĩ phải chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, trực tiếp đưa quân Mĩ vào tham chiến ở miền Nam.