'
1. Khái niệm
Xà phòng thường dùng là hỗn hợp muối natri hoặc kali của axit béo (như C17H35COONa, C17H35COOK) và chất phụ gia.
2. Phương pháp sản xuất
1. Khái niệm
+ Phần đầu ưa nước chứa các nhóm chất phân cực, có tác dụng lôi kéo các vết bẩn về phía phân tử nước.
+ Phần đuôi dài ưa dầu mỡ, có tác dụng thâm nhập vào các vết bẩn. Kết quả các vết bẩn bị phân chia thành những hạt rất nhỏ được giữ chặt bởi chất giặt rửa, phân tán vào nước và bị rửa trôi.
2. Phương pháp sản xuất
C11H23 – CH2 – C6H4 – SO3Na (natri đođexylbenzen sunfonat)
Các muối của chất giặt rửa tổng hợp lại tan được dùng trong nước cứng vì vậy dùng được trong nước cứng
Câu 2: Trang 15 sgk hóa học 12
Phát biểu sau đây là đúng (Đ) hay sai (S) ?
a) Xà phòng là sản phẩm của phản ứng xà phòng hóa.
b) Muối natri hoặc kali của axit hữu cơ là thành phần chính của xà phòng.
c) Khi đun nóng chất béo với dung dịch NaOH hoặc KOH ta được xà phòng.
d) Từ dầu mỏ có thể sản xuất được chất giặt rửa tổng hợp.
Câu 3: Trang 15 sgk hóa học 12
Một loại mỡ động vật chứa 20% tristearoylglixerol, 30% tripanmitoyglixerol và 50% trioleoylglixerol (về khối lượng).
a) Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra khi thực hiện phản ứng xà phòng hóa loại mỡ trên.
b) Tính khối lượng muối thu được khi xà phòng hóa gần 1 tấn mỡ trên bằng dung dịch NaOH, giả sử hiệu suất của quá trình đạt 90%.
Câu 4: Trang 16 sgk hóa học 12
Nêu những ưu điểm và hạn chế của xà phòng so với dùng chất giặt rửa tổng hợp.
Câu 5: Trang 16 sgk hóa học 12
Cần bao nhiêu kg chất béo chứa 89% khối lượng tristearin (còn 11% tạp chất trơ bị loại bỏ trong quá trình nấu xà phòng) để sản xuất được 1 tấn xà phòng chứa 72% khối lượng natri stearat.