'
Hoán vị gen
I. Lý thuyết
1. Khái niệm:
- Hiện tượng các gen alen đổi chỗ cho nhau trên cặp NST tương đồng gọi là hoán vị gen.
2. Cơ sở tế bào học của hiện tượng hoán vị gen:
- Trong kì đầu giảm phân I hình thành giao tử, 2 NST trong cặp tương đồng xảy ra tiếp hợp và trao đổi chéo tạo ra hoán vị gen.
- Tần số hoán vị gen (f%) = ∑ tỷ lệ giao tử hoán vị.
- Tần số hoán vị gen (f%) ≤ 50%)
- Các gen càng gần nhau trên NST thì f % càng nhỏ và ngược lại f % càng lớn.
3. Ý nghĩa của hiện tượng hoán vị gen:
- Hiện tượng hoán vị gen tạo ra nhiều loại giao tử là cơ sở hình thành nhiều tổ hợp gen mới
--> Tạo nguồn nguyên liệu biến dị di truyền cho quá trình tiến hoá và công tác chọn giống.
- Căn cứ vào tần số hoán vị gen để xác định trình tự các gen trên NST (xây dựng được bản đồ gen).
- Quy ước 1% hoán vị gen =1 cM (centiMoocgan).
- Bản đồ di truyền giúp dự đoán tần số tổ hợp gen mới trong các phép lai, có ý nghĩa trong công tác chọn giống và nghiên cứu khoa học: giảm thời gian kết đôi giao phối.
II. Bài tập:
Bài 1: Ở Mèo, lông đen (D) là trội không hoàn toàn so với lông hung (d). Vì vậy khi mèo có KG Dd -tam thể. Tính trạng đuôi dài - A là trội so với đuôi ngắn - a. Các cặp gen này nằm trên NST GT X với f=18%.
a) Một mèo mẹ đã sinh được 1 mèo cái tam thể, đuôi dài và một mèo đực đen, đuôi ngắn. Hãy xác định KG của các con mèo con.
b) Nếu tiếp tục cho các con mèo con trên tạp giao với nhau thì kết quả phân tính về 2 tính trạng trên như thế nào?
Bài 2 (ĐH 2011): Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh cụt. Các gen quy định màu thân và hình dạng cánh đều nằm trên một nhiễm sắc thể thường. Alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng nằm trên đoạn không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X. Cho giao phối ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ với ruồi đực thân xám, cánh dài, mắt đỏ (P), trong tổng số các ruồi thu được ở F1, ruồi có kiểu hình thân đen, cánh cụt, mắt trắng chiếm tỉ lệ 2,5%. Biết rằng không xảy đột biến, tính theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu hình thân xám, cánh dài, mắt đỏ ở F1 là:
A.7,5%
B. 45,0%
C.30,0%
D. 60%